Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination gọi tắt là IUI) là 1 phương pháp điều trị hiếm muộn hiệu quả và đơn giản trước khi tiến hành các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (In-Vitro Fertilization gọi tắt là IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra-Cytoplasmic Spem Injection gọi tắt là ICSI). Ngoài ảnh hưởng bởi các nguyên nhân từ người vợ, tỷ lệ thành công của IUI cũng chịu tác động của chất lượng tinh trùng như mật độ, tỷ lệ di động và hình dạng. Ở nhiều trung tâm, hình dạng tinh trùng được xem là một trong các thông số để lựa chọn điều trị IUI.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination gọi tắt là IUI) là 1 phương pháp điều trị hiếm muộn hiệu quả và đơn giản trước khi tiến hành các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (In-Vitro Fertilization gọi tắt là IVF) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra-Cytoplasmic Spem Injection gọi tắt là ICSI). Ngoài ảnh hưởng bởi các nguyên nhân từ người vợ, tỷ lệ thành công của IUI cũng chịu tác động của chất lượng tinh trùng như mật độ, tỷ lệ di động và hình dạng. Ở nhiều trung tâm, hình dạng tinh trùng được xem là một trong các thông số để lựa chọn điều trị IUI.
Theo hướng dẫn của WHO 2010, để đánh giá hình dạng, tình trùng cần được nhuộm và đánh giá theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt của tác giả Kruger.Trong y văn cũng có nhiều tranh luận về mối tương quan giữa hình dạng tinh trùng và tỷ lệ thai lâm sàng trong IUI. Đa phần các nghiên cứu này dựa trên những hệ thống phân loại hình dạng của Tygerberg hoặc của WHO. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp bệnh nhân sau IUI không có thai sử dụng tinh trùng có hình dạng bình thường dưới mức giới hạn tối thiểu, nhưng cũng có nhiều trường hợp tinh trùng dị dạng, người vợ vẫn có thai.
Sử dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Kruger trong Cẩm nang xét nghiệm tinh dịch người và tương tác tinh dịch-chất nhầy cổ tử cung của WHO 2010, chúng tôi đánh giá hình dạng tinh trùng trước khi lọc rửa của 351 ca IUI tại IVF Vạn Hạnh. Kết quả cho tỷ lệ bình thường trung bình là 1% và tỷ lệ thai lâm sàng là 21,7%.
Chia nhóm các ca theo tỷ lệ hình dạng bình thường 2% và 4% chúng tôi có bảng kết quả như sau:
Tỷ lệ thai giữa các nhóm có hình dạng tinh trùng bình thường là <2%, 2-4% và nhóm >=4% khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Một yếu tố khác góp phần quan trọng trong thành công của IUI là số lượng tinh trùng sau lọc rửa. Kết quả của chúng tôi cho thấy giữa ba nhóm có tỷ lệ bình thường <2%, 2-4%, >=4%, tỷ lệ thai có xu hướng tăng dần khi tổng tinh trùng di động sau lọc rửa tăng.Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Điều này cũng có thể do việc hầu hết bệnh nhân được lựa chọn phương pháp IUI có chất lượng tinh trùng ban đầu tốt.
Như vậy, ở bệnh nhân IUI, chưa thấy được mối liên quan giữa tỷ lệ tinh trùng bình thường và tỷ lệ thai, Sự thành công của IUI còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác:nguyên nguyên nhân gây vô sinh (có kèm nguyên nhân vô sinh của vợ) thời gian kích thích buồng trứng, kỷ thuật bơm tinh trùng…Nghiêm cứu trên chỉ mới khảo sát được ảnh hưởng của hình dạng tinh trùng mà chưa loại trừ được ảnh hưởng của các yếu tố trên. Cần thống kê trên số lượng bệnh nhân lớn hơn và đánh giá thêm các yếu tố khác như nguyên nhân vô sinh và ảnh hưởng của các yếu tố thuộc người vợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hauser R, Yogev L, Botchan A, Lessing JP, Pz G, Yavetz H (2001). Intrauterine insemination in male factor subfertility: significance of sperm motility and morphology assessed by strict criteria. Andrologia 33(1): 13-17.
2. Karabinus DS Gelety TJ (1997). The impact of sperm morphology evaluated by strict criteria on intrauterine insemination. Fertil Steril 67:536-541
3. Wainer R (2004). Influence of the number of motile spermatozoa inseminated and of their morphology on the success of intrauterine insemination. Hum Report 19(9):2060-2065.
4. Chazaro MV, Carmona IO, Galache P, Diaz P, Pasquale P (2008).Total motile sperm count (TMS) as a predictor of pregnancy after sperm capacitation in intrautertion. Fertil Steril 90:S460.
5. Merviel et al. 2010, Predictive factoers for pregnancy after intrauterine insemination (IUI): An analysis of 1038 cycles and a reeeeview of the literature. Fertil Steril 93(1):79-88.
Nguồn ASSOPHARMA
|